Từ lâu, biogas được sử dụng với mục đích xử lý chất thải chăn nuôi, bể phốt, chất thải sinh hoạt cho các hộ gia đình. Tuy nhiên, nhược điểm của loại bể này là dễ bị rò rỉ, lâu có gas và thường bị kết váng. Đặc biệt, ở những vùng đất sụt lún, việc xây bể gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém khá nhiều chi phí. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hầm biogas bằng nhựa composite ra đời đã khắc phục được những nhược điểm trên, giúp tiết kiệm chi phí và mang lại nhiều hiệu quả cao cho các hộ chăn nuôi.

hầm ủ biogas giá rẻ

Đặc điểm hầm biogas nhựa mẫu thông thường

Hầm biogas composite là gì?

Là loại hầm bể được đúc sẵn và được làm từ chất liệu composite, cốt thủy tinh và sợi carbon. Do đó, có nhiều lợi thế hơn so với với loại bể truyền thống được xây bằng gạch hay bê tông. Cấu tạo của bể biogas bằng composite gồm 3 bộ phận chính: Bể phân giải, bộ phận chứa khí và bộ phận điều áp. Đây là 3 bộ phận được kết hợp nằm trong một khối và khi thi công đều được chôn chìm dưới mặt đất. Còn về thiết bị composite bao gồm các bộ phận như: Bể phân giải, ngăn chứa khí, ống dẫn khí, cửa nạp nguyên liệu và cửa xả.

Loại hầm này có công suất phù hợp với những hộ gia đình có chăn nuôi gia súc như trâu, bò, heo… ở nông thôn và có độ kín khí, oxi hóa tốt, có khả năng chống axit ăn mòn, chịu lực lớn, thi công nhanh. Đặc biệt, có thể thi công nhanh ở cả những vùng đất dễ bị sụt, lún, nứt, sình lầy và thuận tiện trong quá trình vận chuyển trên nhiều loại địa hình.

xây dựng hầm biogas tiện lợi

 

Các loại hầm biogas composite mẫu thông thường

Cũng như hầm biogas hệ cải tiến bvc, hầm biogas composite mẫu thông thường được chia thành 4 loại chính với 4 kích thước đường kính khác nhau. Cụ thể như sau:

– Hầm biogas đường kính 1.90 m mẫu thông thường

– Hầm biogas đường kính 2.25 m mẫu thông thường

– Hầm biogas đường kính 2.40 m mẫu thông thường

– Hầm biogas đường kính 2.90 m mẫu thông thường

hố hầm biogas composite

 

Ưu điểm của hầm biogas composite mẫu thông thường

Do được làm từ chất liệu nhựa composite, nên các hầm bioga có độ bền tốt và không có khả năng nứt gãy. Đặc biệt, do có thể kiểm tra độ kín sau ngay sau khi lắp đặt nên kín tuyệt đối, không bị rò khí khi móng yếu, lún, nứt và không bị axit ăn mòn. Ngoài ra, do có thể chịu được áp suất cao và kín tuyệt đối nên hiệu suất sinh sinh khí của bể cao, có khả năng tự động phá váng và chuyển hóa lên men kỵ khí 100%.

Thêm vào đó, một trong những ưu điểm của hầm biogas composite nữa là lắp đặt không tốn thời gian và nhân công, chỉ mất khoảng 2 – 4 giờ kể cả công vận chuyển và lắp đặt là có thể hoàn thiện, sau đó có thể đổ phân vào ủ trước là dùng được ngay. Mặt khác, do có khả năng tự điều áp khí gas và khi gas quá nhiều bể sẽ có khả năng xả khí tự động thông qua hai cột điều áp mà không cần van an toàn.

Lắp đặt hầm biogas composite còn có ưu điểm là không cần lấy phân bã ra khỏi bể mà tự động đẩy phân đã phân hủy hết ra khỏi bể. Vì vậy, không tốn chi phí dọn bể và phá váng. Lựa chọn mô hình này, có thể lắp đặt ở nhiều loại địa hình khác nhau, kể cả ở những vùng trũng có nước nước thì việc lắp đặt vẫn rất đơn giản. Nếu sau khi đã lắp đặt xong, nếu cảm thấy không phù hợp có thể di chuyển đi chỗ khác một cách dễ dàng.

hầm khí biogas

 

Nguyên lý hoạt động, cấu tạo

Nguyên lý hoạt đông chung của hầm biogas bằng composite là thông qua cửa nạp, nguyên liệu được nạp vào bể phân giải cho đến khi ngập mép dưới của cửa nạp. Lúc này, khoảng cách giữa cửa nạp nguyên liệu và cửa xả khoảng 60cm và áp suất khí trong bể phân giải bằng. Từ từ, khí được sinh ra tích tụ trong ngăn chứa khi sinh ra áp suất đẩy dịch phân giải dâng lên theo cửa nạp và cửa xả. Khi độ chênh lệch giữa bề mặt dịch phân giải cửa nạp nguyên liệu/cửa xả và ngăn chứa khí hình thành nên lượng áp suất trong bể và đẩy khí sinh ra vào ống thu khí và đường dẫn khí đến nơi cần sử dụng.

Những khí sinh ra từ hầm khí biogas composite có thể phục vụ cho việc thắp sáng, đun nấu, bình nóng lạnh, máy phát điện… Khi sử dụng hết nhiên liệu, ngăn chứa có áp suất bằng 0 và thiết bị trở về trạng thái ban đầu.

Ngoài ra, do cửa nạp nguyên liệu đã được bịt kín nên ở trạng thái Pmax, dịch phân giải chỉ được đẩy theo cửa xả và lúc hoạt động, bề mặt của dịch phân giải luôn lên xuống làm cho tiết diện thường xuyên thay đổi nên có công dụng phá váng rất tốt. Trung bình, với 10 kg phân lợn trở lên mỗi ngày thường sản xuất được 400 – 500 lít khí và cung cấp đủ nhiên liệu cho một gia đình có 4 người sử dụng. Đối với việc phục vụ cho chiếu sáng có thể đạt độ số tương đương của đèn sợi tóc 60 W.